Jokavina - đột phá công nghệ xử lý nước thải tại chỗ nho nhà hàng và biệt thự
Giới thiệu tổng quan về thiết bị XLNT tại chỗ JOAKVINA
Có nhiều vùng ở Châu Á chưa có cơ sở hạ tầng xử lý nước thải, điều này dẫn đến việc ô nhiễm các con sông và các nguồn nước khác do nước thải chưa được xử lý. Và JOKAVINA ra đời giúp giải quyết vấn đề này. Hãy cùng các kỹ sư của VINACEE Việt Nam tìm hiểu sau về thiết bị công nghệ này nhé.
JOKAVINA là công nghệ hợp khối có nguồn gốc xuất xứ từ Nhật Bản được các kỹ sư, kỹ thuật viên tại VINACEE hiệu chỉnh phù hợp với các điều kiện tương đồng tại Việt Nam. Vật liệu của bể được chế tạo bằng vật liệu Composite cốt sợi thủy tinh (FRP) có khả năng chống ăn mòn và chịu lực cao
JOKAVINA là hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, là một hệ thống hợp khối thu gọn của các quá trình xử lý trong một hoặc nhiều bể đi kèm với những công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, có thể cung cấp tính năng xử lý nước tiên tiến với thời gian xây dựng ngắn
Hệ thống hợp khối JOKAVINA có thể được lắp đặt chìm hoặc nổi tùy theo điều kiện mặt bằng cho phép. Hệ thống JOKAVINA được áp dụng chủ yếu cho những điều kiện sau đây:
- Nơi không có hệ thống thu gom nước thải, các khu vực mật độ dân số cao, sử dụng hệ thống xử lý nước thải tại nguồn để tái sử dụng lại nước thải (cho xí bệt, tưới cây cảnh, nước trang trí,)
- Các hệ thống xử lý nước thải JOKAVINA có thể được lắp đặt tại các khu vực nơi cơ sở hạ tầng xử lý nước thải chưa được xây dựng, các biệt thự, các hộ gia đình, các khu trung cư hoặc cho các khách sạn, nhà hàng,
- JOKAVINA được phân loại theo mức độ xử lý nước thải khác nhau. Tùy thuộc vào tính chất của nguồn thải và chất lượng xả thải mà nó được chưa thành nhiều model khác nhau có quy trình và phương thức xử lý khác nhau
Các quy mô công suất của thiết bị: (CHI TIẾT CATALOGUE)
Theo yêu cầu mỗi nguồn thải mà JOKAVINA có thiể được thiết kế theo công suất phù hợp đáp ứng mới thực tế yêu cầu
+ Quy mô nhỏ được thiết kế cho 1 gia đình: 5 - 10 người
+ Quy mô nhỏ vừa được thiết kế cho cụm dân cư từ 11 - 50 người
+ Quy mô lớn nhỏ được thiết kế cho khu đô thị, khu thương mại từ 51 - 5000 người
Johkashou là hệ thống giúp thanh lọc nước thải thông qua quá trình xử lý nhờ các vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí nhằm loại bỏ BOD và các chất hữu cơ, vô cơ, vi khuẩn độc hại khác có trong nước thải mà chủ yếu là nước thải sinh hoạt
Phần loại các dạng JOKAVINA: Dựa vào mục đích sử dụng chúng ta có thể phân chia thành 2 loại bể như sau:
+ Johkavina xử lý đơn: là bể Johkashou chỉ xử lý nước thải từ nhà vệ sinh. Trong trường hợp chỉ lắp đặt bể này thì các nước thải sinh hoạt khác như bếp, nhà tắm, giặt giũ,… sẽ không được thải trước tiếp ra sông suối mà không qua xử lý
+ Jokavina xử lý kép: Là loại bể ưu việt có thể làm sạch tất cả các nước thải sinh hoạt.
Quy trình công nghệ của thiết bị xử lý nước thải hợp khối JOKAVINA
Nước thải sinh hoạt từ nhà vệ sinh, nhà tăm, nhà bếp được chảy vào hệ thống JOKAVINA cải tiến gồm 5 ngăn chính:
+ Ngăn lọc kỵ khí 1: Tiếp nhận nguồn nước thải, sang lọc các vật liệu rắn, kích thước lớn
+ Ngăn lọc kỵ khí 2: Loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá trình vật lý và sinh học
+ Ngăn lọc màng sinh học: Loại trừ BOD, loại trừ N, P bằng phương pháp màng sinh học. Chất lượng xử lý nước thải được quyết định ở ngăn này, phụ thuộc vào chất liệu màng sinh học được sử dụng. Chất lượng màng sinh học càng cao thì hiệu quả xử lý và giá thành Jokavina càng cao. Tuy nhiên việc sử dụng màng sinh học dễ dẫn đến tắc màng lọc và hệ thống này cần phải sục rửa 3 tháng 1 lần. Trong trường hợp này nước thải có thể được tái sử dụng.
+ Ngăn trữ nước đã xử lý
+ Ngăn khử trùng: Diệt một số vi khuẩn bằng Clo khô, thải nước xử lý ra ngoài.
Ưu điểm của thiết bị Jokavina
- Hệ thống gọn nhẹ, độ bền cao, sử dụng an toàn - QLCL theo ISO 9002:2015
- Thể tích của hệ thống JOKAVINA chỉ bằng 70% thể tích của bể tự hoại cho cùng số người sử dụng
- Vị trí lắp đặt: Bên ngoài tòa nhà hoặc trong gar axe, được chôn ngầm dưới đất, không tốn về diện tích
- Lắp đặt dễ dàng thời gian lắp đặt ngắn.
- Bùn lắng được thu gom triệt để
- Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn Nhật Bản – cao hơn QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 40:2011/BTNMT
- Chi phí xây dựng phù hợp
- Dễ dàng cho việc nâng cao công suất xử lý và thay đổi vị trí lắp đặt.
Viết bình luận