Mẫu tham khảo xây dựng dự toán hệ thống xử lý nước thải trường học bằng modun hợp khối
Theo thời gian, nền kinh tế khoa học ở nước ta dần phát triển mạnh mẽ, trình độ tri thức của con người ngày càng được tăng lên giúp cho sự phát triển nghiên cứu khoa học mạnh mẽ. Để có thể đáp ứng được sự phát triển trình độ tri thức của đất nước thì việc hình thành các khu trường học cũng ngày càng tăng lên, số lượng học sinh, sinh viên ở các khu trường học cũng tăng nhiều hơn qua các năm. Đồng thời, lượng nước cấp sử dụng cho các trường ngày một nhiều hơn và lượng nước thải bỏ cũng tương đương. Điều đáng nói ở đây là nước thải trường học này được thải bỏ trực tiếp ra ngoài môi trường mà chưa qua hệ thống xử lý nước thải trường học trước khi xả thải.
Đặc trưng của nước thải trường học có một số đặc tính do có nhiều nguồn phát sinh khác nhau:
- Nước thải từ hoạt động sinh hoạt, vệ sinh, ăn uống
Lượng nước thải phụ thuộc vào quy mô của trường học và số lượng học sinh, sinh viên, cán bộ viên chức trong trường.
Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, ngoài ra còn có các chất vô cơ, các vi sinh vật gây bệnh nguy hiểm.
Chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt ở các trường học gồm: protein (40-50%), hydratcarbon (40-50%), chất béo (5-10%).
Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt thường dao động trong khoảng 150-450 mg/l
Lượng nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống của người dân và có thể tính bằng 80% lượng nước cấp.
- Nước thải từ phòng thí nghiệm…
Là loại nước thải chứa rất nhiều thành phần ô nhiễm khác nhau phát sinh từ các hóa chất thí nghiệm và những nguồn cần thí nghiệm. Nước thải này phát sinh từ quá trình rửa dụng cụ thí nghiệm, lưu lượng nước thải tuy không lớn nhưng thành phần ô nhiễm thì vô cùng phức tạp do vậy nước thải này cần được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường.
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải trường học
Hầm tự hoại: Nước thải từ các nhà vệ sinh được đưa về hầm tự hoại để xử lý sơ bộ trước khi dẫn về hệ thống xử lý tập trung. Hầm tự hoại hoạt động với 2 quá trình:
- Quá trình thứ nhất: quá trình lắng cặn trong bể tự hoại có thể xem như là quá trình tĩnh. Dưới tác dụng của trọng lực thì các hạt cặn sẽ rơi xuống đáy bể và nước trong sẽ ra khỏi bể. Dưới đáy bể có các VSV yếm khí sẽ phân hủy chất hữu cơ trong nước thải.
- Quá trình thứ hai: quá trình len men. Sau khi cặn lắng xuống đáy bể và các chất hữu cơ bị VSV yếm khí phân hủy thì cặn sẽ lên men, mất mùi hôi và giảm thể tích. Tốc độ lên men của cặn phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, lượng VSV trong cặn…
Bể tách dầu: dùng để tách dầu mỡ có trong nước thải từ các khu nhà ăn, bếp núc để tránh làm tắc nghẽn bơm.
Hố thu gom: nước thải được bơm về hố thu gom tập trung để chuẩn bị đưa vào các công trình xử lý nước thải phía sau.
Bể điều hòa: dùng để ổn định lại lưu lượng và nồng độ chất thải có trong nước thải. Tại bể điều hòa có đặt thiết bị sục khí giúp xáo trộn đều nguồn nước, tránh quá trình lắng cặn và xảy ra hiện tượng phân hủy yếm khí trong bể.
Bể MBBR: nước thải sau khi ra khỏi bể điều hòa được dẫn qua bể xử lý sinh học hiếu khí với công nghệ MBBR kết hợp giữa quá trình màng sinh học và quá trình bùn hoạt tính.
Trong bể hiếu khí dính bám MBBR, hệ thống cấp khí cung cấp đầy đủ khí oxi cho các VSV hiếu khí hoạt động. Đồng thời quá trình sục khí giúp xáo trộn liên tục các vật liệu đệm, giúp các vật liệu đệm luôn trong trạng thái lơ lửng. Các vi sinh vật có khả năng phân giải các chất hữu cơ sẽ bám dính lên bề mặt của vật liệu đệm để sử dụng chất hữu cơ trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Lớp màng sinh vật trên vật liệu đệm sẽ phát triển và dày lên rất nhanh, sau một thời gian, lớp vi sinh vật phía bên trong không tiếp xúc được với chất hữu cơ trong nước thải sẽ bị chết và bong tróc ra rơi vào trong nước thải.
Đồng thời, trong bể cũng diễn ra hai quá trình là nitrate hóa và denitrate giúp loại bỏ N và P trong bể.
Bể lắng sinh học: lắng cặn sinh học do các vi sinh vật chết trôi ra theo nước thải được lắng xuống đáy bể. Phần bùn sau lắng được đưa qua bể chứa bùn để xử lý.
Khử trùng: phần nước trong sau bể lắng sẽ được đưa qua hệ thống khử trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh còn xót lại trong bể. Nước thải đầu ra sau xử lý đạt QCVN 14:2008/BTNMT.
Mẫu xây dựng dự toán (thực hiện theo các dự án thực tiễn)
Ưu điểm của công nghệ:
- Tiết kiệm được diện tích xây dựng và hiệu quả xử lý cao.
- Quá trình vận hành đơn giản
- Chi phí bảo dưỡng và vận hành thấp
- Hàm lượng bùn tạo ra thấp
- Không phát sinh mùi trong quá trình vận hành
- Thường được lắp đặt ở dạng hợp khối nên dễ di chuyển khi cần và dễ lắp đặt
- Có tính tự động hóa cao
Một số dự án lắp đặt hệ thống xử lý nước thải trường học theo modun chế tạo sẵn do VINACEE thực hiện
Viết bình luận