Đề xuất mô hình và lựa chọn giải pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường đối với nước thải công nghiệp
Quy chế ứng phó sự cố chất thải được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 09/2020/QĐ-TTg ngày 18/3/2020, với các nội dung phân loại sự cố chất thải, quy định cơ chế, trách nhiệm các bên liên quan trong phòng ngừa, ứng phó sự cố, cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải, cơ chế tài chính, sự tham gia của cộng đồng,… Quy chế cũng chỉ rõ, nguyên tắc ứng phó sự cố chất thải là tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố chất thải.
Các nội dung liên quan đến công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường được quy định trong Luật BVMT năm 2020 tại các Điều 51, 53, 87, và các quy định chi tiết trong Chương X về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, Điều 121 – 129.
Nghị định số 08/2022-NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật BVMT năm 2020 đã cụ thể hóa các quy định liên quan đến phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại Chương IX, mục 1, Phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, Điều 108 – 111.
Các cấp độ ứng phó sự cố nước thải sản xuất
Trên thực tế, sự cố môi trường do nước thải tại các cơ sở sản xuất công nghiệp rất đa dạng, có thể xảy ra ở bất cứ công đoạn nào, khâu nào, do các nguyên nhân khác nhau, gây ra các mức độ và hậu quả khác nhau, thậm chí rất nghiêm trọng (thảm họa môi trường). Các giải pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố ở các cơ sở sản xuất thường được áp dụng là các thiết bị đo lường, giám sát, cảnh báo, các bồn, bể chứa tạm thời nước thải, các đường xả tắt (by-pass) hay thậm chí là chế độ dừng sản xuất, dừng xả nước thải… Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế thoát nước và xử lý nước thải (XLNT) hiện hành (QCVN 07:2016/BXD, TCVN 7957-2008) không có quy định, hướng dẫn chi tiết về các mô hình và giải pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do nước thải.
Các trạm XLNT tập trung cho các KCN hiện nay chủ yếu thiết kế bể điều hòa có dung tích chứa được 6-8 giờ theo lưu lượng giờ trung bình của nước thải (TCVN 7957-2008) và thường không có công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố, hoặc các công trình này được thiết kế không phù hợp. Các bể XLNT cũng được thiết kế với công suất tính toán, và thường chỉ có dự phòng quá tải về lưu lượng hay nồng độ ±10%, không có dung tích dự phòng để chứa nước thải khi có sự cố xảy ra. Các nhà đầu tư hay các đơn vị tư vấn cũng thường bỏ qua hay làm sơ sài về nội dung phân tích, đánh giá rủi ro, thiết lập quy trình ứng phó sự cố do nước thải.
Nhiều đơn vị còn chưa phân biệt được các khái niệm hồ điều hòa, hồ sinh học, hồ sự cố, hồ kiểm chứng, hồ chỉ thị, hồ đệm, hồ xử lý nước thải, hồ cảnh quan… Sự hiểu khác nhau giữa các khái niệm này dẫn đến việc thiết kế, xây dựng và vận hành sai công năng của các hồ, gây tốn kém và không đáp ứng được yêu cầu kiểm soát ô nhiễm do nước thải, hay gây khó khăn cho cơ quan quản lý Nhà nước khi thẩm định, giám sát, thanh tra, xử lý vụ việc khi sự cố xảy ra,…
Các cấp độ ứng phó sự cố nước thải KCN
Để phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các khu công nghiệp, một nội dung quan trọng cần được thực hiện, là lựa chọn mô hình, giải pháp, thiết kế, xây dựng, vận hành các công trình phòng ngừa, ứng phó sự cố. Đây là nội dung cần thiết, làm cơ sở để có thể xây dựng được kế hoạch ứng phó sự cố do nước thải một cách phù hợp.
Có thể bố trí các công trình lưu trữ nước thải sự cố trong các trạm XLNT ở cơ sở sản xuất, KCN để ứng phó sự cố theo 7 sơ đồ dưới đây. Dung tích tối thiểu của các công trình ứng phó sự cố được đề xuất đảm bảo thời gian lưu nước tối thiểu 1 ngày tính theo công suất thiết kế. Việc lựa chọn sơ đồ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như các nguồn thải và chế độ thải nước, có đủ diện tích xây dựng không, rủi ro (có thể được lượng hóa) có thể xảy ra với các mức độ và kịch bản ra sao, điều kiện tài chính của cơ sở, mức độ tự động hóa và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của dự án,
Xem đầy đủ nội dung tại đây TÀI LIỆU TẠP TRÍ MÔI TRƯỜNG
Dịch vụ lắp đặt và cho thuê hệ thống xử lý nước thải ứng phó sự cố tại đây DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
Viết bình luận